
magdalenarybarikova.com xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 9 tài liệu tác giả tác phẩm Viếng lăng Bác hay nhất, gồm 6 trang đầy đủ những nét chính về văn bản như:
Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung tác phẩm Viếng lăng Bác Ngữ văn lớp 9.
Bạn đang xem: Viếng lăng bác lớp 9
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu tác phẩm Viếng lăng Bác Ngữ văn lớp 9:
VIẾNG LĂNG BÁC
Bài giảng: Viếng lăng Bác
(Viễn Phương)
A. Nội dung tác phẩm
Niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác. Mạch cảm xúc vận động theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác: Cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng → Cảm xúc về dòng người bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác → Cảm xúc khi vào trong lăng nhìn thấy Bác đang yên giấc → Niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về miền Nam.
B. Đôi nét về tác phẩm
1. Tác giả
- Viễn Phương (1928 – 2005) tên khai sinh là Phan Thanh Viễn quê ở An Giang.
- Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt ở chiến trường.
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác.
- Bài thơ được in trong tập “Như mây mùa xuân” xuất bản năm 1978.
b, Bố cục
- Bài thơ được chia làm 4 khổ:
+ Khổ 1:Cảm xúc khi đến lăng Bác.
+ Khổ 2: Cảm xúc khi hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác.
+ Khổ 3: Cảm xúc khi ở trong lăng.
+ Khổ 4: Cảm xúc khi rời lăng.
c, Thể thơ: tự do
d, Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
e, Giá trị nội dung
- Bài thơ “Viếng lăng Bác” thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
g, Giá trị nghệ thuật
- Giọng điệu trang trọng và tha thiết.
- Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm.
- Ngôn ngữ bình dị mà cô đúc.
C. Đọc hiểu văn bản
1. Cảm xúc khi đến lăng Bác
- Câu thơ đầu tiên giản dị như một lời thông báo → tâm trạng xúc động, sau bao năm mong mỏi mới được ra viếng Bác
+ Cách xưng hô “con - Bác”theo phong cách Nam Bộ → vừa gần gũi, thân thương, vừa trân trọng, thành kính như tình cảm của người con với cha lâu ngày gặp lại.
+ Cách nói giảm, nói tránh “thăm” thay cho “viếng” → giảm nỗi đau thương mất mát, đồng thời khẳng định Bác còn sống mãi trong tâmtưởngcủa mọi người.
- “Hàng tre bát ngát” là hình ảnh thực, hết sức quen thuộc, thân thương của làng quê đất nước Việt Nam.
- Hàng tre “xanh xanh Việt Nam/ Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” là hình ảnh ẩn dụ biểu tượng của dân tộc Việt Nam với vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ, kiên cường.
+ Thành ngữ “bão táp mưa sa”: những khó khăn, gian khổ nhân dân ta đã vượt qua trong hành trình dựng nước và giữ nước
+ “đứng thẳng hàng”: tinh thần đoàn kết, phẩm chất kiên cường, vững vàng vượt qua mọi thử thách
+ “Ôi!”: từ cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào trước hình ảnh hàng tre, trước vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam.
→ Hàng tre ấy như đội quân danh dự bảo vệ giấc ngủ cho Người.
=> Thể hiện những xúc cảm chân thành của nhà thơ, của nhân dân đối với Bác.
2. Cảm xúc khi hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác
Có hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi độc đáo:
- Hình ảnh thực “mặt trời trên lăng” được nhân hóa “ngày ngày đi qua” chiêm ngưỡng “mặt trời trong lăng”.
+ Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng”: Nếu mặt trời tự nhiên vĩ đại, bất diệt, mang lại sự sống cho muôn loài thì với dân tộc Việt Nam, Bác đem lại cuộc sống tự do, hạnh phúc, là vị lãnh tụ vĩ đại sống mãi trong trái tim mọi người.
+ “rất đỏ”: là ẩn dụ cho phẩm chất cách mạng cao đẹp của Bác, cả một đời vì nước vì dân.
- Hình ảnh thực “dòng người đi trong thương nhớ”: ngày ngày dòng người vào lăng viếng Bác trong lòng tiếc thương kính cẩn.
+ Đó còn là hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác gợi một không gian tràn ngập nỗi nhớ thương.
+ Hình ảnh ẩn dụ độc đáo: “dòng người - tràng hoa” → không chỉ là tràng hoa được kết nên bởi dòng người vào lăng viếng Bác, còn là hoa của lòng nhớ thương, biết ơn, thành kính… hoa của cuộc đời đã nở dưới ánh sáng của Bác… tất cả đang thành kính dâng lên “bảy mươi chín mùa xuân”
+ Hình ảnh hoán dụ “bảymươi chín mùa xuân” lại chứa đựng bên trong một hình ảnh ẩn dụ đẹp (mùa xuân) → Cuộc đời của Bác đẹp như những mùa xuân.
+ Phép ẩn dụ, điệp ngữ “ngày ngày” vừa gợi ấn tượng về cõi trường sinh, vừa gợi tấm lòng biết ơn, thành kính không nguôi nhớ Bác.
=> Khổ thơ vừa là lời ngợi ca sự vĩ đại, bất tử của Bác Hồ vừa thể hiện lòng ngưỡng mộ, tôn kính và biết ơn vô hạn của nhân dân, đối với Bác.
3. Cảm xúc khi ở trong lăng
- Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào.
- Hai câu đầu:khung cảnh, không khí trang nghiêm, thanh tĩnh
+ Cách nói giảm: “giấc ngủ bình yên” gợi sự bất tử của Bác và lòng kính yêu Người.
+ Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền”: diễn tả đúng ánh sáng dịu nhẹ của không gian trong lăng vừa gợi liên tưởng đến tâm hồn cao đẹp và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người.
- Hai câu sau: Cảm xúc ngưỡng mộ như lắng xuống nhường chỗ cho nỗi đau xót không thể kìm nén.
+ Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh” khẳng định: Bác bao dung, vĩ đại và trường tồn cùng thời gian.
+ Dù vẫn tin như thế nhưng không thể đau xót vì sự ra đi của Người. Nỗi đau xót đã được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực tiếp “mà sao nghe nhói ở trong tim!”.
+ Cấu trúc đối lập (vẫn biết – mà sao) + câu cảm thán → nỗi đau quặn thắt, tê tái trong đáy sâu tâm hồn, lòng xót thương vô hạn không thể nguôi ngoai.
+ Nhịp thơ đột ngột ngắt 4/3 như một tiếng nấc đau đớn, nức nở, nghẹn ngào.
4. Cảm xúc khi dời lăng
- Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở mãi bên Bác.
- “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” giản dị như một lời giã biệt.
+ “trào nước mắt”: lòng thương nhớ kìm nén đến lúc này vỡ òa thành nước mắt.
- Biết rằng sắp phải rời lăng Bác, tác giả ước “Muốn làm con chim ... trung hiếu chốn này” → Luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa Bác, ước nguyện được hóa thân, hòa nhập vào cảnh vật bên lăng để được ở mãi bên Bác.
- Hình ảnh cây tre xuất hiện ở đầu bài thơ được khép lại cuối bài với một nét nghĩa bổ sung “cây tre trung hiếu” tạo kết cấu đầu cuối tương ứng.
- Nhân hóa - ẩn dụ “cây tre trung hiếu” → niềm tin và tình cảm thủy chung son sắt của cả dân tộc ta quyết đi theo con đường mà Người đã chọn.
- Điệp ngữ “muốn làm” cùng phép liệt kê tăng cấp và nhịp thơ dồn dập thiết tha gợi tâm trạng lưu luyến, ước muốn hoá thân, sự tự nguyện chân thành của tác giả. Ước nguyện thành kính của Viễn Phương cũng là mong ước chung của những người đã hoặc chưa một lần gặp Bác.
- Hình ảnh hàng tre xuất hiện ở khổ đầu và câu cuối cùng của bài thơ.
+ Ở khổ đầu, hình ảnh hàng tre được gợi lên với cả hình dáng, màu sắc, sức sống và mang ý nghĩa biểu tượng sâu xa. Hàng tre vừa thực vừa ảo, lung linh trong tâm tưởng. Đó là hình ảnh cây cối mang màu đất nước tụ về đây canh giữ giấc ngủ cho Bác, vừa là ẩn dụ cho dân tộc Việt Nam kiên cường, bất khuất, bền bỉ, trung thành bên Bác.
Xem thêm: Tổng Hợp Lý Thuyết Toán 10 Học Kì 1 0, Tổng Hợp Kiến Thức Đại Số Lớp 10
+Trong câu thơ cuối, hình ảnh hàng tre lặp lại nhưng có sự đổi mới về nghĩa, tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, gây ấn tượng đậm nét. Không còn là cây tre - khách thể nữa mà đã tan hòa vào chủ thể, tượng trưng cho tấm lòng, ước nguyện, ý chí của nhà thơ, của dân tộc: trung hiếu với Bác, mãi đi theo con đường của Bác, mãi bên Bác.