Bài viết tập làm văn số 5 - ngữ văn lớp 8 đề 5: Thuyết minh về một giống vật nuôi. Sau đây, magdalenarybarikova.com gửi đến cho bạn đọc những bài văn mẫu hay nhất, mời các bạn cùng tham khảo.
Bài mẫu 1:Thuyết minh về một giống vật nuôi - con chó
Dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu về giống vật nuôi em thích - con chó
2. Thân bài:
Nguồn gốc, xuất xứ của loài chó: là loại vật được tiến hóa đầu tiên, tổ tiền là loài cáo và chó sói...Phân loại, đặc điểm nhận dạng riêng về các loài chóMiêu tả đặc điểm các bộ phận của con chó (mũi, chân, mắt, đuôi, lưỡi, lông...)Đặc tính nổi bật của chó: tai cực kì thính, mũi ngửi thấy rất nhiều mùi...Qúa trình sinh trưởng và sinh sản của chóChó là vật nuôi trung thành nhất đối với con người...Tiêm phòng cho chó thường xuyên để phòng một số bệnh, nhất là bệnh "dại"3. Kết bài: Chó là vật nuôi đáng quý đối vớii con người, cần yêu thương và bảo vệ chó.
Bạn đang xem: Thuyết minh về vật nuôi
Bài làm
Cuộc sống mỗi con người là sự hài hòa nhiều mối quan hệ khác nhau. Đó không chỉ là những mối quan hệ giữa con người với con người mà đôi khi còn là giữa con người với con vật. Thân cận nhất là vật nuôi. Nhắc tới vật nuôi, chúng ta không thể không nhắc đến người bạn trung thành – con chó.
Chó là một trong số rất nhiều vật nuôi trong gia đình. Nó là giống vật nuôi mà con người thuần hóa đầu tiên vào thời kỳ đồ đá cách đây. Tổ tiên của loài chó là cáo và chó sói (loài động vật gần giống chồn). Loài chó hiện nay được tiến hóa từ một loài chó nhỏ, màu xám trước đây.
Trên thế giới có rất nhiều loại chó. Dựa vào đặc điểm khác nhau mà người ta đặt tên cho chúng. Tuy nhiên vẫn có những đặc điểm nhận dạng riêng về chó. Chó là loài có bốn chân: hai chân trước và hai chân sau. Chân nó thường có bốn ngón và một ngón treo, móng con. Giống như mèo, lòng bàn chân nó có lớp thịt đệm rất êm. Trên người chó có hai lớp lông, lớp bên ngoài mắt nhìn thấy, còn lớp lót bên trong có nhiệm vụ giữ ấm cho chúng trong những ngày mưa rét và “hạ nhiệt” trong những ngày oi bức rất kì diệu. Đầu nhỏ, mõm dài, răng nanh sắc nhọn tuy nhiên không sắc bén như khi chưa được thuần hóa. Bộ não nó phát triển và xương quai hàm thì cứng. Não chó nhỏ, thùy não kém phát triển. Mũi chó hình tam giác, lúc nào cũng ướt. Xung quanh mép và mõm có những đốm nhỏ. Lưỡi chó dài, thô ráp. Ngôn ngữ của chó đơn giản là những tiếng kêu "gâu gâu” - tiếng sủa. Chó càng trưởng thành, tiếng sủa càng lớn, vang hơn. Đuôi chó dài và tỷ lệ phù hợp với kích thước của cơ thể nó.
Đặc biệt là đôi mắt sáng được vi như “đèn pha ô tô” của nó. Mắt chó có 3 mí: mí trên, mí dưới và mí giữa. Mí nằm giữa hơi sâu vào phía trong, bảo vệ mắt chó khỏi bụi bẩn xung quanh. Tai chó thường lớn, hướng ra ngoài để âm thanh rọi vào màng nhĩ. Với khả năng cảm nhận được 35.000 âm rung trong vòng một giây, tai chúng cực kỳ thính, có thể nghe âm thanh ở rất xa. Mũi chúng có thể phân biệt tới gần 220 triệu mùi nên có thể ngửi thấy rất nhiều mùi trong tức khắc. Mắt chó sáng khi có ánh đèn phản chiếu nhưng thị giác của nó lại rất kém, nó nhận diện chuyển động tới ánh sáng xong mới đến hình dạng. Vào ban đêm, khả năng nhìn của nó tốt hơn ban ngày.
Chó sinh con, mỗi lứa sinh từ một đến khoảng năm, sáu con. Có loài sinh nhiều hơn. Khoảng15 ngày sau sinh, chó con mới mở mắt. Giống trẻ sơ sinh chó con ban đầu cũng không có răng. Nhưng bốn tuần sau, chúng có thể có tới 28 chiếc răng. Qúa trình sinh trưởng của chúng diễn ra khá nhanh nên tuổi thọ thường ngắn hơn so với con người. Khi phát triển đến một giai đoạn nhất định, chó sẽ thay lông mới, đổi màu sắc và lông mềm mươt hơn. Thường 2 tháng chúng rụng lông 1 lần.
Khả năng chạy của chó rất nhanh, chúng lao về phía trước với tốc độ khoảng từ bảy mươi đến tám mươi km một giờ. Khi mừng, chó vẫy đuôi. Chúng không phải loài kén ăn nên khá dễ nuôi. Ngoại trừ các giống chó quý hiếm, quý tộc được sống trong gia đình chỉu có điều kiện.
Chó là người bạn thân thiết của con người, là vật nuôi không thể thiếu trong cuộc sống. Trước hết, nhắc đến chó, người ta nghĩ ngay đến lòng trung thành của nó. Chó nuôi trong nhà làm nhiện vũ trông giữ nhà cửa. Loài chó này dữ dằn và rất thính, tiếng sủa vang và to. Nó sống trong gia đình và trở thành người bạn thân thiết của con người. Dù bị đưa đi xa, chi cần được thả nó chắc chắn sẽ tìm đúng đường về. Nhiều câu chuyện cảm động về chó cứu chủ đã chứng minh lòng trung thành, tình nghĩa của nó. Ngày nay, người ta còn nuôi chó làm cảnh, làm thú cưng, chăm sóc nó như con người. Những người cô đơn, già cả hay thích nuôi chó để làm bạn. Với những giống chó tốt như Bec – giê, người ta thuần hóa thành chó nghiệm vụ, phục vụ công tác truy bắt tội phạm, phá án điều tra. Chúng được huẩn luyện khả năng đánh hơi, tốc độ và cả khả năng chiến đấu. Ở một số nơi trên thế giới, chó còn chuyên để kéo xe.
Tuy nhiên, bên cạnh những công dung đó, nhiều con chó còn bị bênh “dại”. Chúng tấn công và gây nguy hiểm cho con người. Điều đó đòi hỏi người nuôi cần chú ý chăm sóc, phát hiện và chữa trị cho nó. Biện pháp tốt nhất là tiêm phòng cho nó thường xuyên.
Chó là vật nuôi đáng quý đối với con người. Hãy trân trọng và giữ gìn vai trò của những loài vật nhỏ bé trong cuộc sống của chúng ta hôm nay.
Bài mẫu 2:Thuyết minh về một giống vật nuôi - con vịt
Dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu về giống vật nuôi em thích - con vịt
2. Thân bài:
Phân loại giống vịt: vịt cỏ và vịt bầu:Đặc điểm loài vịt cỏ: thân nhỏ, đầu và mỏ thanh tú, lông có nhiều màu: Đen, nâu, xám, xanh đen pha trắng... trọng lượng chỉ độ 1 kg đến 1,5 kg, thịt ngọt và đậm vị...Đặc điểm loài vịt bầu: Vịt bầu lớn con hơn vịt đàn, cổ ngắn, chân thấp, lông nhiều màu, dáng đi lạch bạch, thịt mềm và ngọt, nhiều mỡ...Kỹ thuật chăm sóc con vịt3. Kết bài:
Vịt là loài gia cầm đem lại nhiều lợi ích cho đời sống của con người,Là loài vật góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế của nước ta.Bài làm
Vịt là loài gia cầm được người nông dân chăn nuôi từ lâu đời bởi nó mang lại rất nhiều lợi ích. Hình ảnh từng đàn vịt khoảng vài chục con thong dong bơi lội trên mặt ao, mặt đầm hay hàng ngàn con sục sạo kiếm mồi, kêu ồn ã cả một quãng đồng là hình ảnh quen thuộc ở làng quê.
Các giống vịt chủ yếu của nước ta gồm vịt đàn hay còn gọi là vịt tàu, vịt cỏ. Loại này thân nhỏ, đầu và mỏ thanh tú, lông có nhiều màu: Đen, nâu, xám, xanh đen pha trắng... trọng lượng chỉ độ 1 kg đến 1,5 kg. Vịt đàn thường được nuôi thành từng đàn lớn, hàng trăm hay hàng ngàn con. Chúng có sức chịu đựng kham khổ và ít mắc bệnh, kiếm mồi rất giỏi trên đồng ruộng. Vịt đàn đẻ nhiều, trứng nhỏ nhưng ngon. Thịt vịt đàn được nhiều người ưa thích vì có vị ngọt đậm và thơm. Nông dân ở các vùng đồng bằng miền Bắc, miền Nam thường nuôi vịt đàn theo lối chăn thả tự nhiên từ trước đến nay.
Bên cạnh giống vịt đàn còn có giống vịt bầu. Vịt bầu lớn con hơn vịt đàn, cổ ngắn, chân thấp, lông nhiều màu, dáng đi lạch bạch. Thịt vịt bầu cũng mềm và ngọt nhưng nhiều mỡ hơn vịt đàn. Các gia đình nuôi vịt bầu vừa phục vụ cho nhu cầu sử dụng ngày giỗ, ngày Tết, vừa bán để tạo nguồn thu nhập quanh năm. Đồng bào miền Nam trước đây nuôi rất nhiều giống vịt cổ lùn, có những đặc điểm tương tự như vịt bầu ngoài Bắc, để tận dụng nguồn thức ăn phong phú từ kênh rạch và đồng ruộng.
Hiện nay, các trại chăn nuôi quốc doanh và tư nhân đầu tư khá lớn về mặt vật chất để nuôi giống vịt nhập từ nước ngoài vào, gọi là vịt siêu thịt. Vịt siêu thịt được nuôi theo kiểu công nghiệp trong chuồng trại, ăn cám hỗn hợp, được theo dõi và tiêm chủng thường xuyên. Trọng lượng của giống vịt này khá lớn, sau 3 tháng có thể đạt tới trên 3 kg một con. Đặc điểm vượt trội của nó là chất lượng thịt đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu, chế biến thành nhiều món ăn cao cấp.
Để việc chăn nuôi vịt ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả cao, người nông dân phải nắm vững kĩ thuật chăm sóc, từ khâu chọn giống đến chế độ dinh dưỡng, chuồng trại, vệ sinh phòng bệnh... Vịt là loài thủy cầm ăn tạp. Thức ăn của chúng gồm nhiều loại. Loại cung cấp prô-tê-in có thóc, ngô, khoai, sắn, cám... Loại cung cấp chất khoáng có bột vỏ sò, bột xương... Thức ăn đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp cho vịt khỏe mạnh, tăng trưởng nhanh, đẻ nhiều và chất lượng thịt cao.
Trong giai đoạn hiện nay, ngành chăn nuôi trong đó có chăn nuôi vịt đã đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Vịt là loài gia cầm đem lại nhiều lợi ích cho đời sống của con người, là nguồn thu nhập thường xuyên của nông dân.
Bài mẫu 3:Thuyết minh về một giống vật nuôi - con mèo
Dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu về giống vật nuôi em thích - con mèo
2. Thân bài:
Nguồn gốc loài mèoPhân loại mèo và đặc điểm bộ lông của mỗi loại mèo.Các đặc tính nổi bật của mèo: chạy, nhảy, leo trèo, rình và vồ mồi rất giỏi...Đặc điểm: chân và bộ móng vuốt, đuổi, tai...Cách mèo săn mồi: nhìn con mồi không nháy mắt, đi lại từ từ, vồ lấy con mồiĐặc tính sinh sống và cách mèo vệ sinh cơ thể mình...Xem thêm: Đơn Vị Nhỏ Hơn Mm ? Bảng Đổi Đơn Vị Micron
3. Kết bài: Mèo là một loài vật cưng trong nhiều gia đình, con người và loài mèo sẽ ngày càng gắn bó hơn.