Chính phủ vừa ban hành Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.

Bạn đang xem: Kế hoạch bài dạy môn toán 6

 

1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP


- Nghị định số 100/2016 thêm dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật vào các đối tượng không chịu thuế; theo đó, dịch vụ này bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Ngoài ra, Nghị định 100 làm rõ việc vận chuyển hành khách công cộng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm cả tàu điện.
- Đối với sản phẩm xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thuộc đối tượng không chịu thuế, Nghị định 100 quy định có thể là tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến hoặc đã chế biến nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành trở lên. Nghị định còn làm rõ tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng.
- Bên cạnh đó, Nghị định số 100 năm 2016 bổ sung vào các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia được nhập khẩu sau đó xuất khẩu.

2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế tiêu thụ đặc biệt


Nghị định 100/2016 hướng dẫn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá này không theo giá giao dịch thông thường thì cơ quan thuế sẽ ấn định.
Riêng đối với các trường hợp đặc thù, Nghị định 100/2016 có những hướng dẫn riêng về giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt; đó là trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc; bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc cơ sở có mối quan hệ liên kết.

3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP


- Người nộp thuế chậm nộp thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
- Nghị định số 100/CP bỏ quy định về điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
MỤC LỤC VĂN BẢN
*

CHÍNH PHỦ -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------

Số: 100/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔSUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀLUẬT QUẢN LÝ THUẾ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặcbiệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tàichính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy địnhchi tiết và hướng dẫnthi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giátrị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lýthuế,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị địnhsố 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết vàhướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổsung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ nhưsau:

1. Đoạn đầu Điều 3 và khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều3. Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế giá trị giatăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trịgia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giátrị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.

1. Đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sungtại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị giatăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế qua sơchế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt,cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.”

2. Khoản 3Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy địnhtại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều củaLuật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp,máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, ngườikhuyết tật quy định tại khoản 1 Điều1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuếtiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế bao gồm cả chăm sóc vềy tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thểthao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, ngườikhuyết tật.”

3. Khoản 6 Điều 3 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Vận chuyển hành khách công cộngquy định tại khoản 16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt,xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh,trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật vềgiao thông.”

4. Khoản 11Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chếbiến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chiphí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trởlên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa đượcchế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tàinguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.

Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sảnkim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.

Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giávốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trựctiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thácra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sảnmua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tàinguyên, khoáng sản vào chế biến.

Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu,điện năng, nhiệt năng.

Việc xác định trị giá tài nguyên,khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán nămtrước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trướcthì căn cứ vào phương án đầu tư.

Bộ Tài chínhquy định chi tiết khoản này.”

5. Điểm đkhoản 1 Điều 6 được sửa đổi như sau:

“đ) Các trường hợp không áp dụng mứcthuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượngquyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài;

- Chuyển nhượng vốn ra nước ngoài;

- Đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;

- Dịch vụ tài chính phái sinh;

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này;

- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cánhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;

- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sauđó xuất khẩu.”

6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều10. Hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trịgia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vàochưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặctrong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì đượckhấu trừ vào kỳ tiếp theo.

2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đốivới dự án đầu tư như sau:

a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từdự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theophương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gianđầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịchvụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị giatăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồngtrở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp dự án đầu tư của cơ sởkinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểmtoán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đểquyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết địnhcủa mình.

b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt độngthuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầutư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang tronggiai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng kýthuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăngphải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếusố thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lạitừ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư,trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lậphồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.

c) Cơ sở kinh doanh không được hoànthuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầutư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanhngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanhtheo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt vàLuật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinhdoanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanhngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điềukiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản củacơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tưkinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tưkinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thứcvăn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanhngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiệnkinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặcbiệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầutư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bịthu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thuhồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điềukiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinhdoanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt độngcơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh cóđiều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuếgiá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trongcác loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểmtra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinhdoanh có điều kiện.

- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên,khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuấtsản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí nănglượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Việc xác định tài nguyên, khoáng sản;trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoángsản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị địnhnày.

3. Cơ sở kinhdoanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trườnghợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị giatăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuếgiá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trịgia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừvào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa cóhàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, sốthuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩucòn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sởkinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sảnxuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêngđược thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu củahàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳkhai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trướcđến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuếđối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩukhông thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định củaLuật hải quan và các văn bản hướng dẫn.

Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước,kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lýđối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế,gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộpthuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế vàcác văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trịgia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khichuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giảithể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc sốthuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầutư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặcchấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt độngkinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trịgia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuếtrong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặcchuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướngdẫn của Bộ Tài chính.

5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đốivới các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy địnhnhư sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhàthầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chươngtrình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại đượchoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam đểphục vụ cho chương trình, dự án;

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền việntrợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài đểmua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại,viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trảcho hàng hóa, dịch vụ đó.

6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãimiễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giaomua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị giatăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghigiá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

7. Người nước ngoài, người Việt Nam địnhcư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyềnnước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo ngườikhi xuất cảnh.

8. Cơ sở kinh doanh có quyết địnhhoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luậtvà trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Điều 2. Sửa đổi,bổ sung Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quyđịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệtvà Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổinhư sau:

“1. Đối với hàng hóa sản xuất trongnước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trườnghợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịchthông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy địnhcủa Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

=

Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng

-

Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trịgia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuếgiá trị gia tăng.

a) Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sởnhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộchạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơsở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thôngqua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởnghoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giádo cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.

b) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêuthụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệcông ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sảnxuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệliên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khôngđược thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mạimua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra. Trường hợp cơ sở sản xuất,cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công tymẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệliên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khôngđược thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở thương mại này báncho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặccác công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sảnxuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinhdoanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn vềtrang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầucủa khách hàng.

Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơsở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm nàykhi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư củachủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

Trường hợp giá bán làm căn cứ xác địnhgiá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịuthuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinhdoanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quanthuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

2. Khoản 4, khoản 5 Điều 4 đượcsửa đổi như sau:

“4. Đối với hàng hóa gia công thuộcdiện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia côngbán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.

Trường hợp cơ sở giao gia công bánhàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công tycon hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhậpkhẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giátính thuế được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

5. Đối với hàng hóa sản xuất dướihình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữuthương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụđặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, côngnghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyểngiao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đểtiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chinhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp các cơ sở này bán hàng chocơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặccác công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặccơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuếđược xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”

Điều 3. Sửa đổi,bổ sung Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thihành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều củaLuật quản lý thuế đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về quảnlý thuế như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 28a như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuếso với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thôngbáo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quảnlý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngàytính trên số tiền thuế chậm nộp.

Đối với các khoản nợ tiền thuế phátsinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sáchnhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểmtra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộptheo tỷ lệ quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Trường hợp người nộp thuế cung ứnghàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưađược thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thựchiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế cònnợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinhtrong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.”

2. Bãi bỏ Điều 38.

3. Điểm a khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Trong thời gian nộp dần tiền thuếnợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày trên số tiềnthuế chậm nộp. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộpđã cam kết.”

4. Điểm a khoản 2 Điều 42 đượcsửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn,tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễnthuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất,thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật;miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệpphải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Bộ Tài chính quy định cụ thể việcmiễn, giảm thuế quy định tại điểm này;

Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất,cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đốitượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất và các văn bản liên quan để xác định sốtiền sử dụng đất được miễn, giảm, số tiền sử dụng đất phải nộp. Cơ quan thuếkhông ban hành quyết định miễn, giảm thuế mà xác định rõ số tiền sử dụng đất đượcmiễn, giảm trên tờ thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.”

Điều 4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạmhành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

“3. Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuếphải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiềnphạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnhtrong trường hợp người nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.

Bên bảo lãnh nộp thay các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiềnthuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo văn bảnbảo lãnh, nếu quá thời hạn theo quy định của cơ quan thuế mà đối tượng nộp thuếchưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiềnchậm nộp tiền phạt mà bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảolãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, tiền phạtchậm nộp và bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 18, Điều 19 Nghị địnhnày. Trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế áp dụng như đối vớingười nộp thuế bị cưỡng chế.”

Điều 5. Hiệu lựcvà trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hànhtừ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị định nàycó hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

3. Bộ Tài chínhhướng dẫn thi hành Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu tráchnhiệm thi hành Nghị định này./.

Xem thêm: Bộ Đề Thi Giữa Kì 2 Lớp 5 Môn Toán Có Đáp Án Năm 2022, Bộ Đề Thi Giữa Học Kì 2 Lớp 5 Năm 2021

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH (3b).

Lịch thi đấu World Cup